Thứ Hai, 31 tháng 5, 2021
Tăng cường hơn nữa các giải pháp trong phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng
Việt Nam nằm trong số 15 nước có số người hút thuốc lá nhiều nhất thế giới... Cùng với các tổn thất về sức khoẻ, sử dụng thuốc lá còn gây ra các gánh nặng về kinh tế không chỉ cho người sử dụng mà còn cho cả gia đình họ và xã hội. Theo điều tra toàn cầu về tình hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam năm 2016 cho thấy, số tiền người dân chi mua thuốc lá một năm là 31.000 tỷ đồng. Tổng chi phí điều trị và tổn thất do mất khả năng lao động vì ốm đau và tử vong sớm do 5 nhóm bệnh (ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa-hô hấp trên, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, nhồi máu cơ tim, đột quỵ ) trong số 25 bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá là 24.000 tỷ đ/năm.
Theo điều tra toàn cầu về sử dụng thuốc lá (GATS 2015), Việt Nam nằm trong số 15 nước có số người hút thuốc lá nhiều nhất thế giới. Tỷ lệ hút thuốc của nam giới là 45,3%. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm có trên 40.000 người Việt Nam tử vong do các bệnh liên quan đến thuốc lá. WHO cho biết, nạn dịch thuốc lá toàn cầu hiện đang giết chết hơn 7 triệu người mỗi năm, trong đó bao gồm 900.000 ca tử vong gây ra bởi các bệnh do hút thuốc lá thụ động. Gần 80% trong số hơn 1 tỷ người hút thuốc lá trên toàn cầu đang sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, nơi đang phải gánh chịu phần lớn những hậu quả về bệnh tật và tử vong sớm do thuốc lá. Sử dụng thuốc lá là nguyên nhân thứ hai gây ra các bệnh tim mạch, chỉ đứng sau nguyên nhân tăng huyết áp. 30% tử vong do bệnh tim mạch có nguyên nhân từ việc tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá.
Tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nam giới trưởng thành của Việt Nam đã giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc còn cao tại một số địa điểm công cộng như: nhà hàng, quán bar... Khả năng tiếp cận với các sản phẩm thuốc lá rất dễ dàng: thuốc lá được bày bán khắp nơi, giá thuốc lá rẻ. Việc vi phạm quy định cấm quảng cáo thuốc lá tại các điểm bán cũng đang gây những khó khăn cho công tác phòng, chống tác hại thuốc lá. Trước tác hại nghiêm trọng của thuốc lá, trong những năm qua, Bộ Y tế đã tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao năng lực cho thanh tra y tế của 63 tỉnh, thành phố về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và hướng dẫn xử phạt các hành vi vi phạm Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực triển khai các hoạt động trong phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng trong thời gian tới cần chú trọng thực hiện tốt những giải pháp như sau: Trang bị những kiến thức và kỹ năng cho cán bộ địa phương trong theo dõi và giám sát các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; Tổ chức các lớp tập huấn về theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng, trang bị những kiến thức và kỹ năng cho cán bộ địa phương, cơ quan, đơn vị trong theo dõi và giám sát các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. Bên cạnh đó, sẽ tăng cường hoạt động thanh kiểm tra việc thực thi Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị và các tỉnh, thành phố. Cơ quan điều hành quỹ sẽ tiếp tục hỗ trợ kĩ thuật và giám sát thường xuyên các hoạt động do các đơn vị nhận hỗ trợ triển khai để đánh giá và điều chỉnh kịp thời các hoạt động theo tiến độ và mục tiêu đề ra; Cần nêu cao vai trò của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật trong thẩm quyền, lĩnh vực phụ trách.
Để đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghiêm Điều 29, Nghị định số 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định hành vi vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em;
b) Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;
c) Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;
d) Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác;
b) Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức;
c) Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành;
d) Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
đ) Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật;
g) Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
b) Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm để khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc hoàn trả số tiền lãi từ khoản chênh lệch do nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
d) Buộc hoàn trả số tiền phải nộp và số tiền lãi (nếu có) do kê khai sai, trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này./.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét