Chiều 30/11, Quốc hội thông qua
Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
với đa số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Chiều
dài 1.541km, đi qua 20 tỉnh, thành phố
Mục tiêu của nghị quyết nhằm xây dựng
tuyến đường sắt tốc độ cao hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo
động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát huy
lợi thế trên hành lang kinh tế Bắc - Nam, bảo đảm kết nối hiệu quả các hành
lang Đông - Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu,
nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị
quyết của Đảng.
Dự
án có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà
Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (TP Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh;
Quy mô: đầu tư mới toàn tuyến đường đôi
khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành
khách, 5 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển
hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận
tải hàng hóa khi cần thiết.
Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án
khoảng 10.827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng
2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng
4.605 ha. Trong đó: đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng
đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671
ha. Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là
1.713.548 tỷ đồng. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác. Tiến độ thực hiện: lập báo
cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án năm 2035.
Có các cơ chế, chính sách đặc thù, loại trừ tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực
Theo dự thảo nghị quyết, dự án được áp
dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt. Trong quá trình thực hiện Dự án,
Thủ tướng Chính phủ được quyết định: Phát hành trái phiếu Chính phủ để bổ sung
dự toán và kế hoạch đầu tư hằng năm cho Dự án trong trường hợp dự toán ngân
sách nhà nước bố trí hằng năm không đáp ứng tiến độ. Huy động vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện Dự án và không
phải lập Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; áp dụng theo
quy định của nhà tài trợ nước ngoài trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có
quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ nước
ngoài;
Sử
dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách Trung ương hằng năm (nếu có) và
các nguồn vốn hợp pháp khác cho Dự án trong trường hợp dự toán ngân sách Nhà
nước bố trí hàng năm không đáp ứng tiến độ. Việc sử dụng nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi không phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật
về ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, dự án được bố trí vốn qua
các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn bố trí mỗi kỳ kế hoạch đầu tư
công trung hạn phù hợp với tiến độ thực hiện Dự án và không giới hạn phần vốn
chuyển tiếp của Dự án sang kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn tiếp theo. Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để
bố trí vốn cho Dự án. Dự án không phải thực hiện việc thẩm định khả năng cân
đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công...
Về cơ chế, chính sách bảo đảm phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực: Khi lựa chọn nhà thầu các gói thầu EPC,
gói thầu tư vấn sử dụng nhà thầu nước ngoài, thành phần Tổ thẩm định theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và bổ sung đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tổng
mức đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cấp quyết định đầu tư
cho Kiểm toán nhà nước để thực hiện kiểm toán làm cơ sở phê duyệt Dự án. Kiểm
toán nhà nước có trách nhiệm gửi kết quả kiểm toán cho cấp quyết định đầu tư
trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị kiểm toán.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét