Ngày 06/7/2022, Bộ Chính trị ban hành Quy định 69-QÐ/TW về kỷ
luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
Quy định 69 gồm 4 chương, 58 điều quy định nội dung vi phạm và
hình thức kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ
luật.
Trước đây, quy định về kỷ luật đảng viên và kỷ luật tổ chức đảng
được nêu tại hai văn bản khác nhau: Quy định số 07-QĐi/TW ngày 28/8/2018 của Bộ
Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số
102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm.
Tuy nhiên, đến Quy định 69-QÐ/TW (Quy định 69) đã gộp cả quy
định về kỷ luật đảng viên và kỷ luật tổ chức Đảng vào cùng một văn bản. Theo
đó, hình thức kỷ luật đảng viên và tổ chức Đảng được nêu tại Điều 7 Quy định 69
gồm Tổ chức Đảng: Khiển trách; cảnh cáo; giải tán. Đối với đảng viên chính
thức: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức nếu đảng viên chính thức có chức vụ;
khai trừ. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách; cảnh cáo.
Quy định 69-QÐ/TW áp dụng đối với tổ chức đảng (gồm cả tổ chức
đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể, thay đổi do chuyển giao, chia
tách, sáp nhập) và đảng viên (gồm cả đảng viên bị tuyên bố mất tích, đảng viên
đã qua đời nhưng có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng).
Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nội dung chưa nêu
trong Quy định này thì căn cứ vào Điều lệ và các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, Điều lệ và quy định của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-
xã hội để xử lý kỷ luật cho phù hợp với Quy định này.
Thêm trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên
Điều 5 Quy định 102 chỉ đặt ra hai khoản quy định về các trường
hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật đảng viên gồm chưa xem
xét kỷ luật đối với đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai
sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều
trị nội trú trong bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận. Không kỷ luật đối với đảng viên vi
phạm đã qua đời trừ trường hợp người này vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong khi đó, theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69, trường hợp chưa
kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên gồm chưa xem xét kỷ luật trong
trường hợp đảng viên là nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi hoặc là nam nhưng do vợ chết hoặc vì khách quan, bất khả kháng cũng
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh
viện. Nhưng nếu người này có sức khỏe ổn định (được ra viện) thì vẫn bị xem xét
kỷ luật. Đảng viên đã qua đời thì không kỷ luật trừ trường hợp có vi phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
Chưa thi hành kỷ luật đối với đảng viên bị tuyên bố mất tích:
Vẫn xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý. Khi phát hiện người này còn sống thì
thi hành.
Miễn kỷ luật đối với đảng viên thực hiện đề xuất đổi mới, sáng
tạo nhưng xảy ra thiệt hại và nguyên nhân để xảy ra thiệt hại là do khách quan,
thực hiện đúng chủ trương, động cơ trong sáng, vì lợi ích chung. Do chấp hành
quyết định sai trái của cấp trên hoặc bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời
báo bằng văn bản về ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện.
Như vậy, so với quy định cũ, Quy định 69 về kỷ luật Đảng đã bổ
sung và nêu cụ thể các trường hợp được miễn hoặc hoãn kỷ luật, chưa thi hành kỷ
luật.
Bổ sung hành vi đảng viên bị kỷ luật
Điểm đáng chú ý là Quy định 69 có quy định kỷ luật với đảng viên
vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền.
Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau mà gây hậu quả ít
nghiêm trọng thì bị kỷ luật khiển trách: Tiếp cận, thiết lập quan hệ, tặng quà
người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan để được ưu ái,
ủng hộ nhằm mục đích có được vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn.
Tác động, mua chuộc, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách
nhiệm trong việc giới thiệu, bổ nhiệm mình hoặc người khác vào vị trí, chức vụ
có lợi cho cá nhân.
Đặt điều kiện, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm
trong việc giới thiệu, đề cử, bổ nhiệm mình.
Mặc cả, đặt điều kiện, đòi hỏi không chính đáng đối với tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm để được sắp xếp vào chức vụ, vị trí công
tác.
Cảnh cáo hoặc cách chức nếu có chức vụ đối với cho mượn, thuê
văn bằng, chứng chỉ (khoản 2 Điều 35). Khai trừ ra khỏi Đảng khi dùng văn bằng,
chứng chỉ giả hoặc không hợp pháp để tuyển dụng vào cơ quan, để được kết nạp
Đảng, được đi học, bổ nhiệm, thi nâng ngạch… (khoản 3 Điều 35).St.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét