Trong thời đại hiện nay, thông tin được lan truyền mạnh mẽ và nhanh chóng, nhiều đối tượng lợi dụng dư luận và các phương tiện truyền thông để bôi nhọ hình ảnh người khác. Họ đưa ra những thông tin sai lệch về người khác gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó. Đây là dấu hiệu của tội Vu khống, đế tìm hiểu rõ hơn về tội vu không theo quy định pháp luật, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:
1. Vu khống bịa đặt là gì? Được hiểu thế nào?
- Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được biểu hiện ở
những hành vi như bịa đặt chuyện xấu xa cho người khác về vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức, pháp luật. Bịa đặt hư cấu những câu chuyện không có thật, loan
truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác.
Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về tội Vu khống, vậy
bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nôi dụng như
sau:
+ Hành vi vi phạm tội Vu khống;
+ Khung hình phạt của tội Vu khống;
2. Tội Vu khống theo quy định pháp luật
- Vu khống, bịa đặt là hư cấu những chuyện không có thật;
loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác;
bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước, cho rằng họ đã
phạm một tội nào đó.
- Hành vi vu khống có thể thực hiện thông qua các hình thức
như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh... Trường hợp
người đưa tin bịa đặt nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì
không phạm tội. Hậu quả xảy ra là nạn nhân bị mất uy tín, danh dự hoặc bị thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Tội vu khống được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội thực
hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết hoặc tố cáo với
cơ quan nhà nước về việc người khác phạm tội.
- Tội vụ khống theo quy định bộ luật hình sự mới nhất
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định về tội vu khống như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật
nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có
thẩm quyền.
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự và các văn bản liên quan,
vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà người loan truyền biết
rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ
quan có thẩm quyền.
- Tội vu khống theo quy định tại Bộ luật hình sự 2009
Theo quy định tại Điều 122 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ
sung năm 2009 quy định như sau:
“1. Người có hành vi bịa đặt, loan truyền những điều này sẽ bị
xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Người phạm tội trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) đối
với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Phải xử lý nghiêm kẻ vu khống
Trả lờiXóa