- Quy mô dân số ở Việt Nam đã tăng
liên tục từ khoảng hơn 30 triệu lên 96 triệu từ năm 1960 – 2019. Hiện nay dân
số Việt nam là 96.208.984 người (Nam: 47.881016; Nữ: 48.327.932, Đứng thứ 3 khu
vực sau Inđônễia, PhiLípphin, đứng thứ 15 thế giới. Mật độ dân số là 290
người/km2, tăng 31người/km2 so với năm 2009 (Philippin 363người/km2; Xinh ga po
8.292 người/km2 (việt Nam đứng thức 3 khu vực đông nam á). Đồng bằng sông Hồng:
1.060 người/km2; Đông Nam Bộ:757 người/km2; Trung Du và Miền núi Băc Bộ: 132
người/km2; Tây Nguyên 107 người/km2
- Tốc độ tăng quy mô dân số ở
nước ta có xu hướng chậm dần do mức sinh giảm liên tục trong giai đoạn
1960-2005
Số con trung bình của một phụ nữ
giảm từ khoảng 7 con/1960, xuống còn 2.1 con (mức sinh thay thế) vào năm 2005.
Tổng hộ dân cư 26.870.079 tăng
4,4 triệu hộ so với năm 2009. Bình quân mỗi hộ có 3,6 người thấp hớn 0,2
người/hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng bình quân số hộ dân là 1,8%/năm, thấp hơn
1,2 điểm phần trăm so với gia đoạn 1999-2009 (là giai đoạn có số hộ dân cư thấp
nhất trong vòng 40 năm qua)
Mức
sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số con gái
để “thay thế” họ trong quá trình tái
sinh sản dân số; tương ứng với tổng tỷ xuất sinh TFR)/ trên số con trung bình là
2,10 con/phụ nữ
-Quá độ dân số ở Việt Nam bắt đầu
vào từ khoảng cuối những năm 1950 và kéo dài cho đến năn 2005
-Từ năm 2005 đến nay, mức sinh
biến động không đáng kể và dao động quoanh mức sinh thay thế
Con
số trung bình của phụ nữ ở Việt Nam giai đoạn 2005-2019
2005 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2012 |
2013 |
2016 |
2017 |
2019 |
2,11 |
2,09 |
2,07 |
2,03 |
2,00 |
1,99 |
2,05 |
2,10 |
2,09 |
2,09 |
Cần có chính sách để trẻ hóa dân số
Trả lờiXóa