Thứ Tư, 27 tháng 10, 2021

Quá độ dân số ở Việt Nam

 


- Quy mô dân số ở Việt Nam đã tăng liên tục từ khoảng hơn 30 triệu lên 96 triệu từ năm 1960 – 2019. Hiện nay dân số Việt nam là 96.208.984 người (Nam: 47.881016; Nữ: 48.327.932, Đứng thứ 3 khu vực sau Inđônễia, PhiLípphin, đứng thứ 15 thế giới. Mật độ dân số là 290 người/km2, tăng 31người/km2 so với năm 2009 (Philippin 363người/km2; Xinh ga po 8.292 người/km2 (việt Nam đứng thức 3 khu vực đông nam á). Đồng bằng sông Hồng: 1.060 người/km2; Đông Nam Bộ:757 người/km2; Trung Du và Miền núi Băc Bộ: 132 người/km2; Tây Nguyên 107 người/km2

- Tốc độ tăng quy mô dân số ở nước ta có xu hướng chậm dần do mức sinh giảm liên tục trong giai đoạn 1960-2005

Số con trung bình của một phụ nữ giảm từ khoảng 7 con/1960, xuống còn 2.1 con (mức sinh thay thế) vào năm 2005.

Tổng hộ dân cư 26.870.079 tăng 4,4 triệu hộ so với năm 2009. Bình quân mỗi hộ có 3,6 người thấp hớn 0,2 người/hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng bình quân số hộ dân là 1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với gia đoạn 1999-2009 (là giai đoạn có số hộ dân cư thấp nhất trong vòng 40 năm qua)

Mức sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số con gái để “thay thế” họ trong quá  trình tái sinh sản dân số; tương ứng với tổng tỷ xuất sinh TFR)/ trên số con trung bình là 2,10 con/phụ nữ

-Quá độ dân số ở Việt Nam bắt đầu vào từ khoảng cuối những năm 1950 và kéo dài cho đến năn 2005

-Từ năm 2005 đến nay, mức sinh biến động không đáng kể và dao động quoanh mức sinh thay thế

Con số trung bình của phụ nữ ở Việt Nam giai đoạn 2005-2019

 

2005

2007

2008

2009

2010

2012

2013

2016

2017

2019

2,11

2,09

2,07

2,03

2,00

1,99

2,05

2,10

2,09

2,09

1 nhận xét: