Luật Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định một số nội dung mới liên quan đến việc kỷ luật công chức.
Theo đó, Luật bổ sung thêm hình thức kỷ luật với công chức về hưu; đây được coi là một trong những nội dung nổi bật nhất của Luật sửa đổi so với Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đang có hiệu lực. Tại Khoản 3, Điều 59, Luật 2008, khi công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì không giải quyết thôi việc. Do đó, những quy định về kỷ luật tại Luật hiện hành chỉ áp dụng với công chức đang công tác, làm việc. Tại Điều 8, Nghị định 34/2011/NĐ-CP, Chính phủ quy định rõ các hình thức kỷ luật đối với từng đối tượng công chức như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc; Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Căn cứ vào thực tiễn cũng như tại các quy định khác, việc không xử lý người đã về hưu, nghỉ việc mới phát hiện vi phạm đã bỏ lọt nhiều sai phạm của công chức. Vì vậy, Khoản 18, Điều 1, Luật sửa đổi (sửa đổi, bổ sung Điều 84) đã bổ sung hình thức kỷ luật công chức đã nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm trong thời gian công tác: Công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01/7/2020 được thực hiện theo quy định của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Có thể thấy, khi công chức nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mới phát hiện vi phạm thì vẫn bị áp dụng các hình thức kỷ luật như trên. Ngoài ra, Luật sửa đổi còn bổ sung thêm một hình thức xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm. Đồng thời, việc kỷ luật vẫn gắn với hệ quả pháp lý tương ứng.
Nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. (Ảnh minh họa) |
Việc kỷ luật công chức không hoàn thành nhiệm vụ: Hiện nay, căn cứ vào kết quả đánh giá, tiêu chuẩn không hoàn thành nhiệm vụ là một trong những tiêu chí đánh giá công chức. Theo đó, nếu công chức có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải quyết thôi việc (Khoản 3, Điều 58, Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Tuy nhiên, đây chỉ là hình thức áp dụng với công chức có liên tiếp 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ mà không đề cập đến những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ khác. Do vậy, Luật sửa đổi đã quy định cụ thể hình thức xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ cụ thể tại Khoản 12, Điều 1, Luật sửa đổi năm 2019 (sửa đổi, bổ sung Điều 58): Cho thôi việc: Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; Bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; Bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận.
Công chức tham nhũng đương nhiên bị buộc thôi việc: Nội dung này được bổ sung tại Khoản 15, Điều 1, Luật sửa đổi năm 2019 (sửa đổi, bổ sung Điều 79). Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trước đây việc đương nhiên bị buộc thôi việc chỉ áp dụng với trường hợp công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo.Thời gian áp dụng việc buộc thôi việc là kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã quy định: Công chức bị kết án về tội phạm tham nhũng mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị thôi việc. Để thống nhất với quy định này, Luật Cán bộ, công chức sửa đổi cũng bổ sung thêm quy định về việc đương nhiên bị buộc thôi việc của công chức có hành vi tham nhũng.
Công chức bị kỷ luật vẫn được xem xét bổ nhiệm lại: Hiện nay, theo Điều 82, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Hết thời hạn này, chỉ công chức không vi phạm đến mức bị kỷ luật mới tiếp tục được bổ nhiệm.
Tại Khoản 17, Điều 1, Luật sửa đổi năm 2019 (sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 82) đã quy định rõ từng hình thức kỷ luật gắn với từng hậu quả riêng. Cụ thể, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực: Công chức bị khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương: Không bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng; Công chức bị giáng chức hoặc cách chức: Không bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng; Công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử: Không được bổ nhiệm; đáng chú ý, Hết thời hạn nêu trên, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ 01/7/2020, công chức bị kỷ luật vẫn có cơ hội được bổ nhiệm lại nếu vi phạm ở mức bị khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương.
Có 4 trường hợp công chức không áp dụng thời hiệu kỷ luật: Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn này, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét kỷ luật (theo Điều 80, Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Luật sửa đổi năm 2019 đã bổ sung thêm đối với các hành vi vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Kéo dài thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức vi phạm cũng là nội dung được quy định tại Điều 80, Luật Cán bộ, công chức. Theo đó, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định thời hiệu 24 tháng kể từ thời điểm có hành vi vi phạm; thời hạn không quá 02 tháng hoặc có tình tiết phức tạp cần thanh tra, kiểm tra để xác minh, làm rõ thêm tối đa không quá 04 tháng. Còn Luật sửa đổi năm 2019 quy định thời hiệu 2 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 5 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; thời hiệu; thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét