Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân số nói chung về quy mô dân số nói
riêng. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân,
tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm vào kế
hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, phân bố dân
số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng
an ninh.
Đưa
công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm quy mô dân số
phù hợp thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng gép có hiệu quả các yếu tố như quy mô
dân số, phan bố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
đất nước, của từng ngành, từng địa phương, phát huy tối đa lợi thế dân số vàng,
thích ứng với già hóa dân số.
Tăng
cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng
ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt
là trong thực hiện phong trào thi đua, các cuộc vận động về sinh đủ 2 con và
đến các vùng khó khăn lập nghiệp; thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi
trường sống lãnh mạnh, nâng cao sức khỏe đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân.
Đề
cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước,
lực lượng vũ trang trong thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số,
nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hành phúc, tạo sức
lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội
Hai là, nâng cao chất lượng tuyên
truyền, vận động, giáo dục về dân số nói chung về quy mô, phân bố dân số nói
riêng
Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục
phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
Thực
hiện tốt cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách
nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con
hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao (vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng nông thôn); duy trì kết quả ở những nới đã đạt mức sinh thay thế; sinh
đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp (khu vực thành thị, đối tượng trình độ
cao).
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình
thành kiến thức và kỹ năng về dân số nói chung về quy mô, phân bố dân số nói
riêng, có hệ thống ở thế hệ trẻ
Ba là, hoàn thiện cơ chế, chính sách
pháp luật về quy mô, phân bố dân số
Tiếp
tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh
phúc. Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong
công tác dân số; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong
việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng
cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân
số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện không nghiêm về thực hiện tỷ
xuất sinh và phân bố dân số.
Rà
soát, bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học- công nghệ để lựa chọn giới
tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Ban
hành chiến lược dân số trong tình hình mới; phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững và
thích ứng với già hóa dân số.
Rà
soát nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
nông thôn mới, chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp
với phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của từng vùng và
trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Có
chính sách thu hút người di cư để đảm bảo phân bố phù hợp; tạo điều kiện cho
người di cư sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về
kinh tê- xã hội, an ninh quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và
phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người. Có chính sách khuyến khích, động viên
người lập nghiệp từ vùng thành thị đồng bằng lên vùng núi, hải đảo, biên giới.
Bốn là, phát triển mạng lưới và nâng cao
chất lượng dịch vụ về dân số
Phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dan số toàn
diện nhất là về quy mô, phân bố dân số.
Tiếp
tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Phát triển mạng lưới cung
cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán bệnh tật trước khi sinh, sơ sinh, hỗ trợ
sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân bảo đảm cho việc kết
hôn, sinh con thuận lợi, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tăng cường
kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương
thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua
mạng.
Sắp
xếp lại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo
lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.
Ưu
tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội trong sinh
sản với các đối tượng khó khăn vùng sâu, vùng xa.
Đẩy
mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển nói cung, quy mô dân số, phân bố dân số
nói riêng, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về vấn đề sinh sản, di dân; đồng
thời lồng gép yếu tố quy mô dân số, phân bố dan số vào kế hoạch phát triển của
từng ngành, từng lĩnh vực. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu khoa
học trong và ngoài nước, phát triển mạng lưới nghiên cứu về dân số và phát
triển
Năm là, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân
số
Đảm
bảo đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai công tác dân số nói chung, công tác
hoạt động về quy mô, phân bố dân số nói riêng. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà
nước cho công tác sinh sản, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao… nhằm nâng cao chất lượng mọi mặt của nhân
dân, nhất là đối tượng cần sinh đủ mức sinh thay thế và các khu vực cần thu hút
dân chuyển đến để phân bố dân số phù hợp.
Đẩy
mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các
phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Phát
riển thị trường, đa dạng hóa các gói bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với
nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù
đều bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã
hội.
Sáu là, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Tiếp
tục kiện toàn bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn bản, tổ dân
phố, nhất là vùng cần sinh đủ 2 con và sinh thấp hơn 2 con theo kế hoạch; những
vùng cần dân di dân đến…
Đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ dân số các cấp các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính
sách dân số vá phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình
đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
Xây
dựng cơ chế phối hợp liên nghành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động
của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số
và phát triển.
Đẩy
mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Đẩy nhanh triển khai thực
hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp
ứng yếu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cạy và dự báo dân số
chính xác phục vụ việc điều chỉnh quy mô dân số và phân bố dân số cho phù hợp.
Bảy là, tăng cường hợp tác quốc tế
Chủ
động tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số. Tích
cực tham gia các tổ chức diễn đàn đa phương, song phương về dân số và phát
triển. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và
kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế. Tập trung nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số.
Dân
số là vấn đề rất hệ trọng của mỗi quốc gia dân tộc hiện nay. Thực hiện tốt công
tác dân số có ý nghĩa quan trọng, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển con người. Trong công tác dân số vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định
tới chất lượng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội là vấn đề quy mô, dân số
phù hợp. Những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dân số nói chung,
bảo đảm quy mô dân số, phân bố dân số cho phù hợp nói riêng cần phải thực hiện
đồng bộ, hiệu quả và thường xuyên nghiên cứu, bổ sung để ngày càng hoàn thiện
hơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét